TRẦN
CÔNG
(Phần 2)
Cháu con Trần
Công Tộc chưa dám nói mình là giọt máu rơi của 400 năm xưa Trần Triều Hoàng Đế,
nhưng phải khẳng định rằng cốt nhục của Trần Công trên đất Thăng Long và âm
hưởng công hầu đích thực tại tổng Thanh Châu. Giấc mơ nối lại cội nguồn không
thể nào không có. Điều ghi lại cần nhiều chính xác nhưng dòng suy nghĩ như có
một sự sai khiến từ trong cõi huyền vi bảo cháu con phải đi tìm dòng máu của
chính mình ở nơi đâu có vết tích tộc Trần. Một thời vẻ vang của tiên đế, vua quan
nhà Trần đã thành dấu ấn lịch sử thế giới. Thành Cát Tư Hãn liệt oanh đã làm bá
chủ một phần thế giới nhưng trước uy phong của Trần Triều phải dừng chân, quay
ngựa rút quân về. Lịch sử Trần đã để lại cho trăm họ đời đời bái vọng, con cháu
ta Trần Tộc cung nghinh vọng niệm là việc nên làm.
Giấc mơ nào không có sự mơ hồ và từ đó mới có thể tìm thấy những gì cần tìm thấy. Do đó, ta có quyền mơ hồ để có được giấc mơ ngàn năm chưa gặp, để thấy được Tộc Trần lớp lớp hội ngộ với xa xưa.
Giấc mơ nào không có sự mơ hồ và từ đó mới có thể tìm thấy những gì cần tìm thấy. Do đó, ta có quyền mơ hồ để có được giấc mơ ngàn năm chưa gặp, để thấy được Tộc Trần lớp lớp hội ngộ với xa xưa.
Mọi
suy nghĩ còn trong đợi chờ và hy vọng. Làng Thanh Châu, Tổng Thanh Châu, Huyện
Hòa Vang, Phủ Điện Bàn, nay là Cẩm Thanh – Cẩm Châu , thành phố Hội An vẫn là
nơi bắt đầu của Gia Phả Trần Công Tộc.
“Thượng Niệm Bổn Âm Đường
Thượng
Trần Công Môn Dĩnh Xuyên Quận,
Tiên Viễn Lịch Đợi Quá Cố Chư Tiên Linh Vị Tiền”
(Trích
theo bút đề đầu bản gia phả sao chép bằng Hán Nôm)
TỔ CÔNG
------------------------------------------------------------------------
TRẦN QUÝ CÔNG
Mộ
Thuỷ Tổ Trần Công
Mộ
Tổ Công Trần Công an tán tại xứ Bàu Đà, làng Thanh Tây trong khuôn viên trường
Trần Hưng Đạo, đội 9 Thanh Tây, Cẩm Châu thị xã Hội An. Mộ có bia đá, thành
quách xây bằng hổn hợp ngao hến nung trộn với nước mật đường và keo thực vật
còn gọi là ma gzút hay vôi bồ ghè. Mô bà chưa tìm thấy.
陳 公 乏
Hiệu: THỤC TÚC
SANH HẠ
Tổ Công: TRẦN CÔNG CHỬNG (CHUẨN)
Tổ Công: TRẦN CÔNG CHUỘT (THUẬT)
Tổ Công: TRẦN CÔNG DỰC (DỰ)
Kỵ giổ ông ngày
21 tháng giêng âm lịch Kỵ giổ bà ngày
23 tháng 9 âm lịch
Song mộ ông bà an tán tại Thanh Tây, sát tường rào Trường Trần Hưng Đạo, đội 9 Thanh Tây, Cẩm Châu bên lề tỉnh lộ từ hội an đi Cửa Đại phía tay trái mộ có cấu trúc hình chủ nhật bằng hổn hợp ma giút cổ kính.
Sanh hạ
Tổ Công Bá Phủ:
1. TRẦN CÔNG LINH
2. TRẦN CÔNG NGHỊ
Tổ Công Trọng Phủ:
3. TRẦN CÔNG LỢI
4. TRẦN CÔNG LEO (LÀNH)
Tổ Công Thúc Phủ:
5. TRẦN CÔNG TRÈO (PHEO)
Tổ Công Quý Nương:
6. TRẦN THỊ MÍCH
7. TRẦN THỊ PHẨM
8. TRẦN THỊ HÂN
9. TRẦN THỊ CHỨC (LỆ)
* Ông Trần Công Pheo (Ông Trèo) hiện chưa tìm ra ông ở tộc phái nào, ở đâu?
Sanh hạ
Tổ công bá phủ:TRẦN CÔNG GIẢN (Y)
Sanh hạ
Tổ Công Quý Nương:
2. TRẦN THỊ CUỐC
Mồ mã các ông chưa xác định ở đâu.
Tổ Công bá Phủ đời III, không sanh hạ nam tử nên quy lai nội đồng tự tôn đường Trần Công Tộc.
Các bà cao đời xuất giá về tộc họ nào, ở đâu nên không biết con cháu chắc của các bà là ai. Nếu các cháu ngoại Trần Công Tộc tìm về tộc họ đúng tôn tính sẽ đưa vào trong ngoại phả để đời sau nhớ về dòng máu mẹ.
Người xưa dùng từ bá phủ để chỉ người con thứ nhất và nhì trong phủ để chỉ người con thứ ba và tư Thúc phủ để chỉ người con thứ năm và sáu Quý phủ để chỉ người con thứ bảy trở đi các bà đều là quý nương không theo thứ tự. Theo sách xưa ma nghiêu có 8 người con là 1. Bá Đạt, 2. Bá Quát, 3. Trọng Đột, 4. Trọng Hốt, 5. Thúc Hạ, 6. Thúc Dạ, 7. Quý Thuỳ, 8. Quý Hoa – theo thứ tự đó gọi thứ của gia đình
SANH HẠ
Tổ ông : TRẦN CÔNG PHẠPĐỜI THỨ II
Tổ công: TRẦN CÔNG PHẠP陳 公 乏
Hiệu: THỤC TÚC
Mộ ông tán tại xứ Trà Quân, làng Thanh Châu Đông, Thôn 5 Cẩm
Thanh, Thị xã Hội An. Mộ có cấu trúc bằng hổn hợp vôi bồ ghè (ma gút). Mộ Bà
chưa tìm thấy.
SANH HẠ
Tổ Công: TRẦN CÔNG CHỬNG (CHUẨN)
Tổ Công: TRẦN CÔNG CHUỘT (THUẬT)
Tổ Công: TRẦN CÔNG DỰC (DỰ)
ĐỜI THỨ III - PHÁI 1
Tổ công bá phủ: TRẦN CÔNG CHỬNG
陳 公
拯
Tổ mẫu: PHẠM THỊ MỘT (MẠT)
笵 氏 沒
Song mộ ông bà an tán tại Thanh Tây, sát tường rào Trường Trần Hưng Đạo, đội 9 Thanh Tây, Cẩm Châu bên lề tỉnh lộ từ hội an đi Cửa Đại phía tay trái mộ có cấu trúc hình chủ nhật bằng hổn hợp ma giút cổ kính.
Sanh hạ
Tổ Công Bá Phủ:
1. TRẦN CÔNG LINH
2. TRẦN CÔNG NGHỊ
Tổ Công Trọng Phủ:
3. TRẦN CÔNG LỢI
4. TRẦN CÔNG LEO (LÀNH)
Tổ Công Thúc Phủ:
5. TRẦN CÔNG TRÈO (PHEO)
Tổ Công Quý Nương:
6. TRẦN THỊ MÍCH
7. TRẦN THỊ PHẨM
8. TRẦN THỊ HÂN
9. TRẦN THỊ CHỨC (LỆ)
* Ông Trần Công Pheo (Ông Trèo) hiện chưa tìm ra ông ở tộc phái nào, ở đâu?
Nhà thờ Tộc Trần Công tại Cẩm Châu Hội An–Quảng Nam
ĐỜI THỨ III
Tổ công bá phủ:
TRẦN CÔNG CHUỘT (THUẬT)
陳 公 贖
Tổ công bá phủ:TRẦN CÔNG GIẢN (Y)
Sanh hạ
Tổ Công Quý Nương:
ĐỜI THỨ IV:
1. TRẦN THỊ Y2. TRẦN THỊ CUỐC
Mồ mã các ông chưa xác định ở đâu.
Tổ Công bá Phủ đời III, không sanh hạ nam tử nên quy lai nội đồng tự tôn đường Trần Công Tộc.
Các bà cao đời xuất giá về tộc họ nào, ở đâu nên không biết con cháu chắc của các bà là ai. Nếu các cháu ngoại Trần Công Tộc tìm về tộc họ đúng tôn tính sẽ đưa vào trong ngoại phả để đời sau nhớ về dòng máu mẹ.
Người xưa dùng từ bá phủ để chỉ người con thứ nhất và nhì trong phủ để chỉ người con thứ ba và tư Thúc phủ để chỉ người con thứ năm và sáu Quý phủ để chỉ người con thứ bảy trở đi các bà đều là quý nương không theo thứ tự. Theo sách xưa ma nghiêu có 8 người con là 1. Bá Đạt, 2. Bá Quát, 3. Trọng Đột, 4. Trọng Hốt, 5. Thúc Hạ, 6. Thúc Dạ, 7. Quý Thuỳ, 8. Quý Hoa – theo thứ tự đó gọi thứ của gia đình
ĐỜI THỨ III
- PHÁI 2
Tổ công trọng phủ: TRẦN CÔNG DỰC (DỰ)
陳 公 翼
Sanh hạ
Tổ Công Bá Phủ:
1. TRẦN CÔNG NÊN
2. TRẦN CÔNG TUẤN
3. TRẦN CÔNG CẨN
ĐỜI THỨ IV
- PHÁI 1
Tổ công bá phủ: TRẦN CÔNG LINH
陳 公 靈
Sanh hạ
Tổ Cô Quý Nương :
1. TRẦN THỊ ĐÁ.
2. TRẦN THỊ LŨ.
ĐỜI THỨ IV - PHÁI
I -
CHI 1
Tổ công bá phủ: TRẦN CÔNG NGHỊ
陳 公 議
Tước vị: Đô
Trưởng Nghị Luận Trần Hầu
Tổ mẫu: HUỲNH
THỊ RẰM.
黄 氏
Kỵ giổ ông ngày
6 tháng 3 âm lịch.
Kỵ giổ bà ngày
mùng 4 tháng giêng âm lịch.
Mộ
ông đối diện song mộ của Tổ Công Trần Công Chửng, trước mặt trường Trần Hưng
Đạo, đội 9 Cẩm Châu. Cấu trúc bằng đá, thành quách xây bằng hổn hợp vôi bồ ghè,
nấm hình lưng qui
Sanh hạ
Tổ công bá phủ:
1. TRẦN CÔNG KỈNH.
2. TRẦN CÔNG THỨC.
Tổ Công Trọng Phủ
3. TRẦN CÔNG PHONG.
4. TRẦN CÔNG ĐÁO.
Tổ công thúc phủ:
5. TRẦN CÔNG THUẦN.
6. TRẦN CÔNG HUÂN.
Tổ côquý nương:
7. TRẦN THỊ TUYÊN.
8. TRẦN THỊ KẾ.
9. TRẦN THỊ CỦA.
10. TRẦN THỊ NHUẬN.
11. TRẦN THỊ DỄ
12. TRẦN THỊ CỐI.
13. TRẦN THỊ TRÁI.
14. TRẦN THỊ YẾN
Ngoài
2 Tổ Công Trần Công Kỉnh và Trần Công Thức, các ông, các bà không để lại thông
tin nào trong gia phả. Do đó việc thân thế còn được chờ và qui lại đồng tự tại
tông đường tổ tự.
Mộ bà
ĐỜI
THỨ IV - PHÁI
I -
CHI 2
Tổ
công trọng phủ: TRẦN CÔNG LỢI
陳 公 利
Hiệu:TẤN
TÀI
Tước
vị: TRI PHỦ HÀN LÂM LỤC HÀM
Tổ
mẫu: PHẠM THỊ BẠN
笵 氏 伴
Kỵ giổ
ông ngày mùng 5 tháng 10 âm lịch.
Kỵ giổ
bà ngày mùng 27 tháng 9 âm lịch.
Mộ ông
qui trí tại rừng Thanh Tây phía đông bắc
Bia đá
củ nằm phía trước, phía sau có dựng thêm bia xi măng (đầu nấm) mộ ông táng chân
nằm về phía sông Đế Võng Cẩm An, hướng biển đông. Cấu trúc thành quách hình chữ
nhật bằng hổn hợp vôi bồ ghè.Mộ bà tọa
lạc tại phía rừng Đuồi trước mặt lăng Trà Quân, thôn 5 Cẩm
Thanh, bia đá Non nước. Trùng tu năm 1935 thành thành quách xây bằng gạch hình
chữ nhật, tọa đoài hướng đông.
Sanh hạ
Tổ ông bá phủ:
1. TRẦN CÔNG THANH.
2.TRẦN CÔNG CHÂU
ĐỜI IV - PHÁI I - CHI 3 -TRẦN VĂN TỘC – DUY NGHĨA
Ông Sanh hạ hậu duệ
và lập thành tộc TRẦN CÔNG phái II ở thôn 5 Điện Dương, Điện Bàn, Quảng Nam
ĐỜI IV - PHÁI I - CHI 3 -TRẦN VĂN TỘC – DUY NGHĨA
Tổ công trọng phủ: TRẦN CÔNG LEO
Tự:
TRẦN VĂN LÀNH
Khu mộ Tổ Trần Văn
tại Duy Nghĩa
Mộ ông toạ thôn 1, xã Duy Hải, huyện Duy
Xuyên
Chi phái 3 của ông sanh hạ rất đông tại
thôn 1, xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên. Thành lập tộc họ Trần tại Duy Hải (Duy
Nghĩa cũ) và lấy theo tên cựu tộc là TRẦN VĂN.
Từ đường xây dựng 1996 ngày 23 tháng 10
– Bính Tý có hoành phi ghi “TRẦN TỪ ĐƯỜNG”, Khung chạm tứ linh đánh bóng chữ
giả kim “đệ nhất phái đệ tứ chi” ở góc.
Đúng ra theo cách xắp xếp của phả
hệ, giòng họ thì đời ông nào không có con cháu nội kế thế thờ tự thì phần thờ
tự ở nhà thờ tộc chính và không có phân ở đó là chi, nên chữ đệ tứ chi phài ghi
đệ tam chi trên hoành phi
ĐỜI THỨ IV - PHÁI II
CHI
1 - TRẦN CÔNG TỘC HÀ QUẢNG - ĐIỆN DƯƠNG
Tổ
công bá phủ: TRẦN CÔNG NÊN (GIỎI)
Nhà
thờ Điện Dương
Sanh hạ
Tổ ông
bá phủ: 1. TRẦN CÔNG BÁNH.
2.
TRẦN CÔNG SIÊU (ĐOAN).
ĐỜI THỨ IV -
PHÁI II
CHI
2 - TRẦN
CÔNG TỘC - ĐIỆN
DƯƠNG
Tổ công trọng phủ: TRẦN CÔNG CẨN
Tước vị: Hiền Hầu Đặc Trấn Chưởng Cơ Võ Dũng Phụ
Quốc Oanh Liệt Trần Hầu Tướng Quân.
Mộ ông cấu trúc không khác các mộ và an
táng tại Mỹ Khê Đà Năng. Ông được phong tăng là Hậu Hiền của làng Mỹ Khê.
Khi
tướng công đô đốc Trần Công Cẩn lãnh mệnh tải lương tiếp cho quân Bắc tiến của
Quang Trung, cuộc hải hành gặp khi bão tố phải cập bờ tại cửa biển Mỹ Khê.
Trong lúc đợi chờ biển lặng sóng yên ông thấy sông Hàn có nhiều thuận thế nên
sai các tướng sĩ, ba quân lập ấp khẩn đất để đưa dân đến định cư. Và từ đó
tướng công Trần Công Cẩn đã thành Hậu Hiền làng Mỹ Khê, công lao Trần tướng
công to lớn nên dân làng tôn ông lên hàng đồng chư Tiền hiền.
Dấu
xưa thành quách đã hoang sơ, dư ảnh công hầu đã nhạt mờ theo sóng lớp phế hưng,
nhưng may thay uy danh của một công thần dòng họ Trần Công còn rực rỡ trên tấm
bia đá giành lại công phẩm cho ngài. Những gì còn tiếp nối của ông cháu con
không ai hay biết, hiền điệt của ông là ông Trần Văn Thiệt người lập bia cũng
biền biệt nơi đâu.Tuy gia phả lu mờ nhưng tên tuổi và công danh của ông, ngôi
đình Mỹ Khê còn tồn tại thì ông vẫn còn đó với dân đời đời.
Dấu chấm cuối
cùng cháu con vẫn mãi mãi hoài nghi.
ĐỜI THỨ V - PHÁI I
- CHI 1
Tổ ông bá phủ: TRẦN
CÔNG KỈNH
陳 公
敬
Mộ ngài
táng tại Đồng Lúc thôn 4 Cẩm Thanh, Hội An. Cấu trúc thành quách bằng hổn hợp
ma giút hình chữ nhật bia đá cổ, nấm lưng qui. Tước vị có ghi nhưng thời gian
làm lu mờ chưa đọc được.
Sanh hạ
Tổ ông bá phủ :
1. TRẦN CÔNG BỒI 賠.
2. TRẦN CÔNG NGHIÊM 嚴 .
Ông Trần Công Bồi trong gia phả không
còn thông tin nên chờ đợi bổ sung trong phụ phả.
Mộ bà
ĐỜI THỨ V - PHÁI I
- CHI 1
- NHÁNH 2
Tổ ông bá phủ: TRẦN CÔNG THỨC
陳 公 恜
Tức vị:
Trấn Quốc Đại Tướng Quân
Trụ Quốc Đại Đô Đốc Tây Sơn Hoàng Triều
Tri Quận Công
Trần Tướng Công.
Tổ mẫu: TRẦN THỊ LƯỚI.
陳 氏 網
Tước vị: Mạng Phụ Y Phu Đô Đốc Tri Quận Công Nương Nương.
Ông
Sanh năm Ất tỵ (1725) mất năm Quý mão (1783) kỵ ông ngày 30 tháng 06 âm lịch,
kỵ bà mùng 05 tháng giêng. Mộ ông bà cấu trúc hình chữ nhật, song mộ có 2 nấm
hình lưng qui, thành quách xây bằng gạch xưa vữa vôi mật, mỗi nấm dựng 1 bia,
đã trùng tu nhưng sau 2 cuộc chiến thành bị hư. Mộ an táng tại Rừng Rẫy thôn 5
Cẩm Thanh, Hội An.
Sanh hạ
Tổ ông bá phủ :
1. TRẦN CÔNG THÀNH 成
2. TRẦN CÔNG THẠNH 盛
Tổ ông trọng
phủ:
3. TRẦN CÔNG TRỊ
剚
4. TRẦN CÔNG MON
菛
Qui lai đồng tự từ đường
Tổ cô quý nương:
5.
TRẦN THỊ TÍN 信
Bà
tổ cô quý nương Trần Thị Tín xuất giá về tộc họ nào gia phả không ghi rõ.
ĐỜI THỨ V - PHÁI
I -
CHI 1
Tổ ông trọng phủ: TRẦN
CÔNG PHONG
陳 公 封
Sanh hạ
Tổ cô:
1. TRẦN THỊ TỨ.
2. TRẦN THỊ CUỘC.
Tổ ông:
3. TRẦN CÔNG ĐÌNH.
Tổ
ông phong gia phả củ không ghi thêm thông tin nào nữa, có thể ông đã quy vào tổ
đường đồng tự tộc.
Gia phả
năm 1999 đưa ông vào đời thứ 8 là không đúng vì có người ghi chép gia phả cổ
thời Tự Đức năm thứ nhất gọi ông là Cao Thúc Tổ thì ta suy luận phải xếp ông
vào đời thứ IV.
Vua
Tự Đức năm thứ I là năm 1847
Người
chép lúc ấy khoảng 25 tuổi tức sinh năm 1822.
Cha
ông sinh năm 1797.
Ông
nội của ông sinh năm 1772.
Ông
cố sinh năm 1752.Và cao thúc tổ của ông phải sinh vào khoảng năm 1726à1730, dĩ nhiên
ông phải nhỏ hơn ông Thức (1725) khả năng ông sinh vào năm 1727.
ĐỜI THỨ V - PHÁI
I -
CHI 2
TRẦN CÔNG TỘC
- VÂN QUẬT
Tổ ông bá phủ: TRẦN CÔNG THANH ( Nguyên )
陳 公 清
Tổ
mẫu: LÊ THỊ
KHOA
黎
氏
科
Mộ
ông bà cải táng tại nghĩa địa Tân Định làng Vân Quật xã Duy Thành huyện Duy
Xuyên.
Sanh
hạ
Tổ cô : 1. TRẦN THỊ NGUYÊN
Tổ ông bá phủ:
2. TRẦN CÔNG TOÁN (HUYÊN)筭
Sanh hạ hậu
duệ thành tộc Trần Công Vân Quật, huyện Duy Xuyên.
Tổ
cô : 3.TRẦN THỊ
HOÀNG
ĐỜI V
- PHÁI II - CHI
PHÁI 1&2 - ĐIỆN DƯƠNG
Tổ công: TRẦN
CÔNG BÁNH
Tổ bà: Chánh Thất HUỲNH THỊ THÀNH
Thứ Thất LÊ THỊ NHỊ
Kị
ông ngày 21 tháng 9,mộ tại Xóm Cát
Bà
người Tộc Huỳnh làng Gia Lộc-Hà Lộc
Bà
thứ hai Tộc Lê nhưng không ghi gì thêm
Sanh hạ
Quý công (dòng 1)
1. TRẦN CÔNG PHƯƠNG
2. TRẦN CÔNG LAI
3. TRẦN CÔNG THẠNH
4. TRẦN CÔNG LỢI
5. TRẦN CÔNG THUẬN
Quý cô
6. TRẦN THỊ THÁI
Quý công
7. TRẦN CÔNG VẶC
Quý cô
8. TRẦN THỊ BẢO
9. TRẦN THỊ
QUYỀN
10.TRẦN THỊ QUYÊN
Quý cô
(dòng 2)
11. TRẦN THỊ KHỞI
Moä oâng Traàn Coâng Baùnh
ĐỜI V - PHÁI
II -
CHI PHÁI 1&2 - ĐIỆN DƯƠNG
Tổ ông bá phủ:
TRẦN CÔNG SIÊU (ĐOAN).
Sanh hạ
Tổ ông
1. TRẦN CÔNG LỒNG (LÙNG).
2. TRẦN CÔNG LĂNG.
ĐỜI THỨ VI - PHÁI
I –
CHI 1 – NHÁNH 1
Tổ ông bá phủ: TRẦN
CÔNG NGHIÊM
陳 公 嚴
Hiệu:Hằng
Đức
Tổ
mẫu: LÊ THỊ NỠ
黎
氏 開
Kỵ ông
ngày 13 tháng 4 âm lịch – kỵ bà 19 tháng chạp.
Sanh hạ:
Quí công bá phủ:
1. TRẦN CÔNG
ĐƯỢC
2. TRẦN CÔNG LĂN
Quí cô nương nương:
3. TRẦN THỊ
TRÒN
Quí công trọng phủ:
4. TRẦN CÔNG
SỪNG
Quí công thúc phủ:
5. TRẦN CÔNG TRÁI
6. TRẦN CÔNG SÁCH
Quí công quí phủ:
7. TRẦN CÔNG SỔ
8. TRẦN CÔNG ẨN
9. TRẦN CÔNG SOẠN
ĐỜI THỨ VI - PHÁI I
- CHI 1 -
NHÁNH 2
Tổ ông bá phủ: TRẦN CÔNG THÀNH
陳 公 成
Tước vị: Đặc
Trấn Phụ Quốc Thượng Tướng Quân Thái Uý Chơn Quận Công.
Tăng phong:Thái Bảo Quốc Công. Tứ
Hàm Trung Thuận Trần Tướng Công
Tổ
mẫu : ĐẶNG
THỊ CƠ
鄧 氏 基
Tước vị :Trần Quận Công Phu Nhân Thượng Tướng Quân Nương
Nương.
Kỵ ông
ngày rằm tháng 7 và bà hiệp kỵ cùng ông.
Mộ ông
bà an táng tại rừng Đông Giá, gần kênh thôn 5 Cẩm Thanh Hội An.
Sanh
hạ:
Quí công bá phủ:
1. TRẦN CÔNG
GIAI
2. TRẦN CÔNG ĐẠI
Quí công trọng phủ:
3. TRẦN CÔNG ĐÍCH
4. TRẦN CÔNG QUYỀN
Quí cô nương nương:
5. TRẦN THỊ QUỴ
6. TRẦN THỊ BÁI
7. TRẦN THỊ THẢO
Tiểu sử Tổ cô
Quý phi:
Tổ
cô Trần Thị Quỵ quý phi hoàng đế Quang Trung.
Khi
vua Gia Long dựng lại cơ đồ Nguyễn Phúc, triều đại Tây Sơn thúc thủ, bị vua Gia
Long hành hình ,bà quay về quê cùng 2 tỳ nữ ẩn náu tại Kim Bồng, Hội An đưa đò
đời dân giã tại bến đò Ba Nữ, bà bị thuộc hạ quan quân của vua Gia Long truy
bắt. Bà bị xử trảm tại bãi cát thôn Thí
Lại (Thôn 2), xã Duy Thành, huyện Duy Xuyên. Thủ cấp của bà họ mang về
dâng nộp và sau đó bêu tại cửa An Hoà, kinh thành Huế, ở đó có lăng thờ. Phần
thi thể thả sông trôi dạt đến bên hai mộ nội tổ, người trong gia tộc bí mật an
táng tại Rừng Rẫy thôn 5 Cẩm Thanh, trong quần thể khu di tích văn hoá cấp nhà
nước được công nhận ngày 21 tháng 11 năm 1991.
Mộ
bà cấu trúc hình lưng qui, bia dựng phía đầu có đề: “Đông Châu Tiền Triều Hoàng Đế
Quý Phi Nương Nương Mộ” Bia lập năm Mậu tuất 1875.
Bãi
cát Thi Lại, nơi bà Quý phi Trần Thị Quỵ bị hành hình.
*Các tổ ông đời thứ 7 là bào huynh của bà
không còn ai kế thế, đã qui lai tổ đường đồng tự.
* Tổ ông Trần
Công Giai có tước vị “Võ Vệ Cai Đội Nguyên Hoà Hầu.”
“Đông
Châu Tiền Triều Hoàng Đế
Quý
Phi Nương Nương Mộ”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét